Kali diformatlà một loại muối axit hữu cơ, có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn, dễ vận hành, không ăn mòn, không độc hại đối với gia súc và gia cầm. Nó ổn định trong môi trường axit và có thể phân hủy thành kali formate và axit formic trong môi trường trung tính hoặc kiềm. Cuối cùng, nó được phân hủy thành CO2 và H2O ở động vật, không để lại cặn trong cơ thể. Nó có thể ức chế hiệu quả các tác nhân gây bệnh đường tiêu hóa. Do đó, kali dicarboxylate được đánh giá cao như một chất thay thế kháng sinh, và đã được sử dụng trong chăn nuôi gia súc và gia cầm trong gần 20 năm sau khi EU phê duyệt kali dicarboxylate làm chất thay thế kháng sinh làm phụ gia thức ăn kích thích tăng trưởng.
Ứng dụng kali dicarboxylat trong chế độ ăn của gà
Bổ sung 5g/kg kali dicarboxylat vào khẩu phần ăn của gà thịt có thể làm tăng đáng kể tăng trọng, tỷ lệ giết mổ, giảm đáng kể hệ số chuyển đổi thức ăn, cải thiện chỉ số miễn dịch, giảm pH đường tiêu hóa, kiểm soát hiệu quả nhiễm khuẩn đường ruột và tăng cường sức khỏe đường ruột. Bổ sung 4,5g/kg kali dicarboxylat vào khẩu phần ăn làm tăng đáng kể tăng trọng hàng ngày và tỷ lệ tiêu thụ thức ăn của gà thịt, đạt hiệu quả tương đương với Flavomycin (3mg/kg).
Hoạt tính kháng khuẩn của kali dicarboxylate làm giảm sự cạnh tranh giữa vi sinh vật và vật chủ đối với các chất dinh dưỡng và sự mất nitơ nội sinh. Nó cũng làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng cận lâm sàng và tiết các chất trung gian miễn dịch, do đó cải thiện khả năng tiêu hóa protein và năng lượng và giảm sản xuất amoniac và các chất chuyển hóa ức chế tăng trưởng khác; Hơn nữa, việc giảm giá trị pH đường ruột có thể kích thích tiết và hoạt động của trypsin, cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, làm cho các axit amin thích hợp hơn cho việc lắng đọng protein trong cơ thể, do đó cải thiện tỷ lệ nạc của thân thịt. Selle và cộng sự (2004) phát hiện ra rằng mức kali diformate trong khẩu phần ăn ở mức 6G / kg có thể làm tăng đáng kể tăng trọng hàng ngày và lượng thức ăn ăn vào của gà thịt, nhưng không có tác dụng đáng kể đến hiệu quả thức ăn. Mức kali diformate trong khẩu phần ăn ở mức 12g / kg có thể làm tăng lượng nitơ lắng đọng lên 5,6%. Zhou Li và cộng sự (2009) cho thấy kali diformate trong khẩu phần làm tăng đáng kể mức tăng trọng hàng ngày, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn và khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn của gà thịt, đồng thời đóng vai trò tích cực trong việc duy trì hành vi bình thường của gà thịt trong điều kiện nhiệt độ cao. Motoki và cộng sự (2011) đã báo cáo rằng 1% kali dicarboxylate trong khẩu phần có thể làm tăng đáng kể trọng lượng của gà thịt, cơ ức, đùi và cánh, nhưng không ảnh hưởng đến sự lắng đọng nitơ, độ pH đường ruột và hệ vi sinh vật đường ruột. Hulu và cộng sự (2009) phát hiện ra rằng việc bổ sung 6G/kg kali dicarboxylate vào khẩu phần có thể cải thiện đáng kể khả năng giữ nước của cơ và giảm độ pH của cơ ức và cơ chân, nhưng không có tác dụng đáng kể đến hiệu suất tăng trưởng. Mikkelsen (2009) đã báo cáo rằng kali dicarboxylate cũng có thể làm giảm số lượng Clostridium perfringens trong ruột. Khi hàm lượng kali dicarboxylate trong khẩu phần là 4,5g/kg, có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong của gà thịt bị viêm ruột hoại tử, nhưng kali dicarboxylate không có tác dụng đáng kể đến hiệu suất tăng trưởng của gà thịt.
bản tóm tắt
Thêmkali dicarboxylateLà chất thay thế kháng sinh cho thức ăn chăn nuôi, có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng trong thức ăn, cải thiện hiệu suất tăng trưởng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn của động vật, điều chỉnh cấu trúc hệ vi khuẩn đường tiêu hóa, ức chế hiệu quả vi khuẩn có hại, thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của động vật và giảm tỷ lệ tử vong.
Thời gian đăng: 17-06-2021
